Vòng piston chuyển động qua lại với piston trong xi lanh, làm cho bề mặt làm việc bên ngoài của vòng piston bị mòn, độ dày hướng tâm của vòng piston giảm và khe hở giữa các lỗ làm việc của vòng piston tăng lên; Bề mặt đầu dưới bị mòn, chiều cao trục của vòng giảm và khoảng cách giữa vòng và rãnh vòng, nghĩa là khoảng cách mặt phẳng tăng lên. Thông thường, tốc độ mài mòn thông thường của vòng piston nằm trong khoảng 0,1-0,5mm/1000h khi động cơ diesel hoạt động bình thường và tuổi thọ của vòng piston thường là 8000-10000h. Vòng piston thường mòn mòn đều theo hướng chu vi và vẫn bám chặt vào thành xi lanh nên vòng piston thường mòn vẫn có tác dụng bịt kín. Nhưng trên thực tế, bề mặt làm việc của vòng ngoài của vòng piston hầu hết bị mòn không đều.
Trước khi đo khe hở giữa các lỗ vòng piston, ① lấy piston ra khỏi xi lanh, tháo vòng piston và làm sạch vòng piston và ống lót xi lanh. ② Đặt các vòng piston trên vòng piston vào phần ít bị mòn nhất của phần dưới của ống lót xi lanh hoặc phần không bị mòn của phần trên của ống lót xi lanh theo thứ tự các vòng piston trên piston và giữ nguyên. các vòng piston ở vị trí nằm ngang.
③ Dùng thước lá đo lần lượt khe hở của từng vòng piston. ④ So sánh giá trị khe hở đo được với thông số kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn. Khi vượt quá giá trị khe hở giới hạn, điều đó có nghĩa là bề mặt ngoài của vòng piston đã bị mòn quá mức và cần được thay thế bằng một cái mới. Thông thường, giá trị khe hở của vòng piston được yêu cầu lớn hơn hoặc bằng khe hở của cụm và nhỏ hơn khe hở giới hạn. Lưu ý rằng nếu khe hở quá nhỏ thì không thể sửa chữa được bằng cách giũa lỗ hở của vòng piston.
.jpg)